Số: 149/SNN-TS V/v thực hiện khung lịch mùa vụ thả giống nuôi tôm nước lợ năm 2020.
Ngày tạo: 09/03/2020
Lượt xem: 304
UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 149/SNN-TS
|
Quảng Trị, ngày 06 tháng 02 năm 2020
|
V/v thực hiện khung lịch mùa vụ thả giống nuôi tôm nước lợ năm 2020.
|
|
Kính gửi:
- UBND các huyện: Vĩnh Linh, Gio Linh,
Triệu Phong, Hải Lăng;
- UBND thành phố Đông Hà.
Thực hiện công văn số 2886/TCTS-NTTS ngày 24 tháng 12 năm 2019 của Tổng cục Thuỷ sản về việc tăng cường chỉ đạo sản xuất nuôi tôm nước lợ năm 2020;
Căn cứ vào tình hình, kết quả nuôi tôm nước lợ năm 2019;
Để chủ động mùa vụ nuôi tôm, hạn chế thiệt hại do dịch bệnh, thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch được giao trong năm 2020; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị hướng dẫn “Khung lịch mùa vụ thả giống nuôi tôm nước lợ năm 2020” trên địa bàn tỉnh như sau:
I. Khung lịch mùa vụ thả giống nuôi tôm nước lợ 2020
1. Đối với vùng nuôi tôm ven sông
1.1. Tôm sú:
- Nuôi 1 vụ trong năm.
- Thời gian thả giống: Thả giống sau ngày 15/4 để tránh hiện tượng tôm bị dịch bệnh do gặp rét, thời tiết thay đổi đột ngột và kết thúc trước ngày 30/6.
- Mật độ thả nuôi:
+ Những vùng nuôi có cơ sở hạ tầng, trình độ quản lý ao nuôi tốt: Áp dụng hình thức nuôi thâm canh với mật độ từ 25 - 40 con P15/m2.
+ Những vùng nuôi có cơ sở hạ tầng, trình độ quản lý ao nuôi trung bình: Áp dụng hình thức nuôi bán thâm canh với mật độ từ 10 - 24 con P15/m2.
+ Vùng đầm phá không cải tạo được đáy ao và vùng nuôi dịch bệnh xảy ra thường xuyên, nhiều năm: Áp dụng hình thức nuôi quảng canh cải tiến, xen ghép, nuôi sinh thái với mật độ từ 1 - 9 con P15/m2.
1.2. Tôm chân trắng:
- Nuôi 1 - 2 vụ trong năm.
- Thời gian thả giống:
+ Vùng cao trình bờ ao thấp, bị ngập lụt: Thả giống 1 vụ sau ngày 15/4 và kết thúc trước ngày 30/6.
+ Vùng cao trình bờ ao cao, không bị ngập lụt, có nguồn nước lợ dự trữ: Thả giống sau ngày 15/4 và kết thúc trước ngày 31/10. Không thả nuôi vào thời gian từ 01/11 năm trước đến 15/4 năm sau để tránh thời tiết rét kéo dài làm tôm nuôi chậm lớn và dễ phát sinh dịch bệnh.
- Mật độ nuôi:
+ Ao đất có lót bạt: Áp dụng hình thức nuôi thâm canh với mật độ từ 80 - 100 con/m2.
+ Ao đất hoàn toàn có cơ sở hạ tầng, trình độ quản lý ao nuôi tốt: Áp dụng hình thức nuôi thâm canh với mật độ từ 60 - 79 con/m2
+ Ao đất hoàn toàn có cơ sở hạ tầng, trình độ quản lý ao nuôi trung bình: Áp dụng hình thức nuôi bán thâm canh với mật độ từ 20 - 59 con/m2.
2. Đối với vùng nuôi tôm thẻ chân trắng trên cát
- Nuôi 2 vụ trong năm.
- Thời gian thả giống: Thả giống sau ngày 15/3 và kết thúc trước ngày 31/10. Không thả nuôi vào thời gian từ 01/11 năm trước đến 15/3 năm sau để tránh thời tiết rét kéo dài làm tôm nuôi chậm lớn và dễ phát sinh dịch bệnh.
- Mật độ nuôi: từ 100 – 250 con/m2
3. Đối với hình thức nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao, kiểm soát hoàn toàn điều kiện nuôi
- Các cơ sở nuôi tôm trong hệ thống ao/bể nuôi có mái che; có điều kiện cơ sở hạ tầng đảm bảo không chịu ảnh hưởng của thời tiết; Chủ động kiểm soát hoàn toàn các yếu tố môi trường, dịch bệnh có thể thả giống quanh năm.
- Mật độ nuôi: từ 200 – 500 con/m2.
II. Quản lý mùa vụ thả giống và các yếu tố đầu vào
Trên cơ sở khung lịch mùa vụ thả giống tôm nước lợ năm 2020, đề nghị UBND các huyện, thành phố:
1. Xây dựng khung lịch thời vụ cụ thể và phù hợp cho từng địa phương.
2. Khuyến cáo các cơ sở/ vùng nuôi liên kết với các Hiệp hội tôm giống/cơ sở sản xuất giống có uy tín để có con giống chất lượng tốt phục vụ sản xuất. Các cơ sở nuôi nên đến tận cơ sở sản xuất cung ứng tôm giống để lấy mẫu xét nghiệm, kiểm tra các mầm bệnh nguy hiểm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước lúc lựa chọn con giống thả nuôi.
3. Khuyến cáo người nuôi nên ương dưỡng 2-3 giai đoạn và thả giống cỡ lớn để nuôi thương phẩm.
4. Khuyến khích các cơ sở nuôi tôm áp dụng Quy phạm thực hành nuôi trồng thuỷ sản tốt (VietGAP).
5. Khuyến cáo người nuôi không sử dụng các loại thuốc, hoá chất, kháng sinh bị cấm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc không rõ nguồn gốc, chưa có giấy phép lưu hành.
6. Chỉ đạo các đơn vị chức năng thuộc UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn phổ biến lịch thời vụ, tăng cường công tác quản lý cộng đồng trong các khâu sản xuất như: tuân thủ khung lịch thời vụ; quản lý chất lượng con giống; quản lý hệ thống nước cấp, nước thải; quản lý các biện pháp phòng chống dịch bệnh.
Các vướng mắc về kỹ thuật, dịch bệnh và các vấn đề liên quan trong quá trình nuôi tôm cần được tư vấn và phối hợp xử lý, đề nghị liên hệ trực tiếp Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoặc qua điện thoại: Chi cục Thủy sản (0233-3566606); Trung tâm Khuyến nông (0233-3550445); Chi cục Chăn nuôi và Thú y (0233-3564244)./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuỷ sản (để b/c);
- UBND Tỉnh (để b/c);
- GĐ Sở (để b/c);
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y (để biết);
- Trung tâm Khuyến nông (để biết);
- Trung tâm Giống thuỷ sản (để biết);
- Lưu: VT, CCTS.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Đã ký
Nguyễn Văn Huân
|
|